Tỉnh Nào Nằm Trên Đường Biên Giới Việt Nam Campuchia

Tỉnh Nào Nằm Trên Đường Biên Giới Việt Nam Campuchia

Phía tây của địa phương này giáp các tỉnh Sekong, Attapeu của Lào và Ratanakiri của Campuchia.

Tỉnh Kon Tum nổi tiếng với nhà rông nào?

Nhà rông là một dạng nhà sàn độc đáo, là nơi sinh hoạt công cộng, tương tự như các đình làng ở vùng đồng bằng.

Các đồng bào dân tộc Tây Nguyên sử dụng nhà rông làm nơi trao đổi, thảo luận các việc quan trọng trong buôn làng. Với người Ba Na, nhà rông còn là nơi tiếp đón khách tới thăm.

Đặc biệt, nhà rông hoàn toàn được xây dựng bởi các nguyên liệu tự nhiên như cỏ tranh, tre, cây lồ ô… Nhà rông Kon Klor nổi tiếng tại tỉnh Kon Tum cao đến 22m, từng giữ vị trí nhà rông cao nhất Tây Nguyên.

Huyện nào tại tỉnh này “một con gà gáy cả ba nước cùng nghe”?

Huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum tiếp giáp biên giới Lào và Campuchia, vì vậy, nhân dân gọi đây là nơi “một con gà gáy cả ba nước cùng nghe”. Cửa khẩu Bờ Y tại Ngọc Hồi cũng là cửa khẩu quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho tỉnh Kon Tum.

Diện tích huyện Ngọc Hồi đạt khoảng 823,6 km2. Đặc biệt, huyện có tới 17 dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng.

Quy định về cửa khẩu biên giới giữa 02 nước Việt Nam - Lào như thế nào?

Theo Điều 3 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Lào quy định về thẩm quyền giải quyết các vấn đề về đường biên giới, mốc quốc giới, cửa khẩu biên giới và các vấn đề liên quan khác như sau:

- Việc sửa đổi hoặc điều chỉnh đường biên giới, làm thay đổi đường biên giới hoặc hướng đi của đường biên giới do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của hai nước quyết định. Mọi thỏa thuận liên quan đến vấn đề nêu trên nếu không đúng thẩm quyền đều không có giá trị pháp lý.

- Việc mở, đóng và nâng cấp cửa khẩu biên giới thuộc thẩm quyền của Chính phủ hai nước.

- Việc dịch chuyển hoặc thay đổi vị trí mốc quốc giới nhưng không làm thay đổi đường biên giới hoặc hướng đi của đường biên giới và việc giải quyết những vấn đề khác về mốc quốc giới thuộc thẩm quyền của Cơ quan biên giới trung ương hai nước.

- Việc giải quyết các vấn đề khác liên quan đến việc quản lý và bảo vệ đường biên giới và khu vực biên giới hai nước thuộc trách nhiệm của ngành chủ quản, địa phương liên quan và lực lượng chuyên trách bảo vệ biên giới của hai nước.

Tỉnh này nằm ở khu vực Tây Nguyên và cũng là tỉnh duy nhất của Việt Nam nằm sát biên giới 2 nước Lào, Campuchia.

Kon Tum là tỉnh nằm ở phía Bắc Tây Nguyên, Việt Nam, có diện tích khoảng 9.600km2. Thủ phủ của tỉnh này là thành phố Kon Tum.

Tỉnh Kon Tum được bao quanh bởi tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Quảng Ngãi ở phía Đông, tỉnh Gia Lai ở phía Nam. Phía Tây của Kon Tum giáp hai nước Lào và Campuchia.

Tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk cũng thuộc khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ giáp biên giới Campuchia. Trong khi đó, tỉnh Lâm Đồng không giáp biên giới quốc gia nào.

Biên giới Việt Nam-Campuchia trước khi Pháp xâm lược Đông Dương

Bản đồ Bonne 26 mảnh tỷ lệ 1/100000, là tập bản đồ được chính quyền Đông Dương của Pháp xuất bản trong khoảng những năm gần năm 1954 nhất (khoảng 1951-1955). Tập bản đồ này được quốc vương Norodom Sihanouk gửi lên Liên hiệp Quốc[27] để lưu trữ năm 1964[28]. Trong những năm 1963-1969, tập bản đồ được quốc tế công nhận rộng rãi. Các hiệp định phân định biên giới giữa 2 nước cũng từng lấy chúng làm cơ sở để xây dựng các hiệp định.

Một số đoạn biên giới sử dụng tập bản đồ Bonne không thể phân định rõ ràng, nên trong Hiệp ước Hoạch định biên giới năm 1985, hai nước Việt Nam và Campuchia thống nhất sử dụng thêm tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000[29] (tỷ lệ lớn hơn bản đồ Bonne) để hỗ trợ cho bản đồ Bonne trong hoạch định biên giới. Tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000 do quân đội Hoa Kỳ xuất bản những năm 1969-1971, (chỉ 02 trong số 40 mảnh) do quân đội Việt Nam Cộng hòa xuất bản muộn nhất là vào tháng 4 năm 1975. Danh mục tập bản đồ UTM 40 mảnh tỷ lệ 1/50000 được ghi trong hiệp ước:

Ngọn núi nào tại tỉnh Kon Tum được mệnh danh “nóc nhà của đỉnh Trường Sơn”?

Ngọc Linh là đỉnh núi nổi tiếng tại Kon Tum và cũng là đỉnh cao nhất trên dãy Trường Sơn, thuộc lãnh thổ Việt Nam.

Núi Ngọc Linh cao 2.598m, nằm trên địa bàn 2 huyện Đăk Glei và Tu Mơ Rông. Nơi đây có loại sâm Ngọc Linh quý hiếm, được coi là quốc bảo của Việt Nam.

Tỉnh nào có đường biên giới dài nhất Việt Nam? Biên giới giáp với nước nào?

Tỉnh có đường biên giới dài nhất Việt Nam là Nghệ An, với chiều dài 419,3 km. Biên giới của Nghệ An giáp với nước Lào.

- Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, có diện tích lớn nhất cả nước (16.490 km²). Phía Bắc của Nghệ An giáp với tỉnh Thanh Hóa, phía Tây giáp với tỉnh Lào Cai, phía Tây Nam giáp với tỉnh Kon Tum, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Bình và phía Đông giáp với biển Đông.

- Biên giới của Nghệ An với Lào bắt đầu từ điểm giao nhau giữa sông Hiếu và biên giới Việt Nam - Lào, kéo dài theo hướng Bắc - Nam đến điểm giao nhau giữa sông Lam và biên giới Việt Nam - Lào.

Biên giới này có tổng chiều dài 419,3 km, trải dài qua 11 huyện, thành phố của Nghệ An, bao gồm: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Anh Sơn, Yên Thành, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn và Nghi Lộc.

- Biên giới giữa Nghệ An và Lào có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch nối liền hai nước Việt Nam và Lào, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, du lịch và hợp tác phát triển giữa hai nước.

Tỉnh nào có đường biên giới dài nhất Việt Nam? Biên giới giáp với nước nào? (hình từ Internet)

Việt Nam - Lào phân công trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc quốc giới như thế nào?

Theo Điều 6 Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Việt Nam - Lào quy định về phân công trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc quốc giới như sau:

Theo đó, Việt Nam - Lào phân công trách nhiệm quản lý và bảo vệ mốc quốc giới như sau:

[1] Các nước tự chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ đối với Các mốc quốc giới đặt trên lãnh thổ;

[2] Đối với các mốc quốc giới đặt trên đường biên giới:

- Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ các mốc quốc giới số chẵn;

- Lào chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ các mốc quốc giới số lẻ;

- Trường hợp do địa hình hiểm trở mà một Bên gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ mốc quốc giới đã được phân công, có thể bàn giao cho nước kia quản lý, bảo vệ theo thỏa thuận bằng văn bản của hai Bên, trừ những mốc quốc giới theo mục [1].

[3] Trong trường hợp cần thiết, hai Bên có thể thỏa thuận điều chỉnh sự phân công nêu trên.

Biên giới Việt Nam-Campuchia là biên giới phân định chủ quyền quốc gia, trên đất liền và trên biển, giữa hai quốc gia láng giềng trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á là Việt Nam và Campuchia. Hiện tại, biên giới này được gọi là biên giới quốc gia giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia dài khoảng 1270 km[1][2].

Biên giới Việt Nam-Campuchia được hình thành từ thế kỷ XVII, cùng với quá trình Nam tiến mở rộng lãnh thổ của người Việt, mà chủ thể đầu tiên là cư dân và chính quyền chúa Nguyễn (xứ Đàng Trong) của Đại Việt, xuống tới đồng bằng châu thổ sông Mê Kông và sông Đồng Nai, tiếp xúc trực tiếp với quốc gia láng giềng là vương quốc Khmer (tức vương quốc Cao Miên, Chân Lạp) của người Khmer. Vương quốc này từng có thời kỳ là Đế quốc Khmer lớn mạnh (trong thế kỷ IX đến thế kỷ XV) trước Đại Việt và Chăm Pa.

Điều kiện hình thành nên biên giới Việt Nam-Campuchia gồm hai yếu tố: đó là sự phát triển của Đại Việt như đế quốc ở khu vực Đông Nam Á (thôn tính Chiêm Thành trong nhiều thế kỷ, đặc biệt là giai đoạn các thế kỷ XV-XVII). Kết hợp với sự suy yếu của Đế quốc Khmer, trong nội trị (để hoang hóa lãnh thổ (vùng Thủy Chân Lạp), tranh chấp nội bộ), và bị ngoại xâm (thu hẹp lãnh thổ và can thiệp bởi các vương quốc Thái Lan cổ (Ayutthaya, Xiêm La)), từ thời điểm cực thịnh trước thế kỷ XV đến khi tiếp xúc với người Việt vào thế kỷ XVII, và tiếp về sau. Hai điều kiện này đảm bảo cho người Việt khai mở và xâm lấn, trong các thế kỷ XVII - XIX, một vùng đất mới ở phương nam vốn từng thuộc Đế quốc Khmer, vượt qua lãnh thổ Chiêm Thành.

Tuyến biên giới đất liền Việt Nam – Campuchia, chủ yếu chạy theo hướng bắc-nam và đông bắc-tây nam, đi qua biên 9 tỉnh của Campuchia (là Ratanakiri, Mondulkiri, Kratié, Tbong Khmum, Svay Rieng, Prey Veng, Kandal, Takéo và Kampot), và 10 tỉnh của Việt Nam (là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang và Kiên Giang). Đường biên giới này có điểm bắt đầu là cột mốc ngã ba Việt Nam-Lào-Campuchia, trên ranh giới hai tỉnh Ratanakiri và Kon Tum.

Các xã biên giới của Việt Nam[7] (tổng cộng 101 xã):

Các xã biên giới của Campuchia (tổng cộng 80 xã):

Từ năm 2006 đến năm 2015, hai bên đã phân giới được khoảng 920 km trong tổng số chiều dài đường biên giới khoảng 1137 km; xác định được 260 (trên thực địa)/314 (theo hiệp định) vị trí mốc (đạt 84,1%); xây dựng được 305 (trên thực địa)/371 (theo hiệp định) cột mốc (đạt 82,2%); quy thuộc được 104 cồn bãi, trong đó: 39 cồn bãi quy thuộc Việt Nam, 65 cồn bãi quy thuộc Campuchia[17].

Biên giới Việt Nam-Campuchia bắt đầu được hình thành từ thế kỷ XVII-XVIII, dưới thời các chúa Nguyễn ở Đàng Trong (Cochinchine) của nước Đại Việt: ban đầu bao quanh xứ Sài Gòn-Đồng Nai vào thế kỷ XVII, đến thế kỷ XVIII thêm đường bao quanh xứ Hà Tiên ven bờ vịnh Thái Lan tới tận Vũng Thơm (Sihanoukville), Cần Vọt (Kampot). Sang cuối thế kỷ XVIII quá trình Nam tiến của người Việt kết thúc, và tới đầu thế kỷ XIX thời nhà Nguyễn, đường biên giới này đã được nối liền và định hình rõ gồm chủ yếu biên giới giữa trấn Gia Định (1802-1808) hay Gia Định Thành (1808-1832), sau là Nam Kỳ Lục tỉnh (Basse Cochinchine) (1832-1867) của nước Đại Nam (Việt Nam) với Vương quốc Cao Miên. Tuy nhiên, biên giới này không ổn định, (đặc biệt là giai đoạn 1835-1840, phần lớn Cao Miên bị sáp nhập vào Đại Nam thành Trấn Tây Thành (với cơ chế hành chính gần giống như Gia Định Thành)). Từ giữa thế kỷ XIX (1841-1867), đến khi thực dân Pháp chiếm đóng Nam kỳ (1862-1867) và áp đặt chế độ bảo hộ ở Cao Miên (1863), đường biên giới này khá ổn định, và được công nhận quốc tế bởi hòa ước 3 bên Đại Nam-Cao Miên-Xiêm La (1845)[18][19]. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ Nam Kỳ, Cao Miên và sau là toàn cõi Đông Dương, biên giới Việt Nam-Campuchia chỉ mang tính chất là đường ranh giới hành chính giữa các xứ Việt Nam thuộc Pháp với xứ Campuchia thuộc Pháp đều nằm trong Liên bang Đông Dương (1887-1954), bao gồm hai phần: Đoạn biên giới giữa Nam Kỳ thuộc Pháp (CochinChina Française) và Campuchia được hoạch định bởi thỏa ước Pháp-Campuchia năm 1873, đã được phân giới cắm mốc nhưng đến nay còn rất ít dấu tích trên thực địa. Đoạn biên giới giữa hai xứ bảo hộ của Pháp là Trung Kỳ (Annam) và Campuchia không có văn bản phân định đường biên giới, chỉ có nghị định xác định ranh giới với các tỉnh Trung Kỳ, chưa được phân giới cắm mốc. Hai phần biên giới trên đã được chính quyền Pháp thể hiện trên 26 mảnh bản đồ Bonne tỷ lệ 1/100.000 do Sở Địa dư Liên bang Đông Dương xuất bản. Đường biên giới pháp lý giữa hai nước Việt Nam và Campuchia hiện nay, trên cơ sở kế tục đường biên giới do Pháp để lại sau khi chiến tranh Đông Dương kết thúc, cũng chính đường ranh giới (bản đồ Bonne) khá ổn định giữa các xứ Nam Kỳ, Trung Kỳ và Campuchia nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp thời kỳ đầu và giữa thế kỷ XX (1914-1945 và 1945-1954).[20]